Theo Báo Cáo Ngành Thức Ăn Chăn Nuôi Toàn Cầu 2022 từ Alltech, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi đã tăng 2,3% trong cả năm 2021, lên mức 1,235.5 triệu tấn, bất chấp những khó khăn từ đại dịch Covid-19 cũng như nguy cơ bùng phát Dịch tả Heo Châu Phi toàn cầu.
Tăng trưởng trong khó khăn
Ngành chăn nuôi heo phục hồi sau dịch tả Heo Châu Phi (ASF) với sản lượng thức ăn chăn nuôi tăng hơn 6%. Nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng trưởng ổn định trên toàn thế giới, với mức tăng toàn cầu là 3,7%. Tuy nhiên, thức ăn dành cho thú cưng lại là mảng có mức tăng trưởng lớn nhất với mức tăng ấn tượng 8,2% trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Trung Quốc vẫn là quốc gia sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất và cũng báo cáo mức tăng trưởng lớn nhất kể từ năm 2020. Sản lượng vượt quá kỳ vọng ở nhiều quốc gia, chủ yếu là do sự phục hồi sau những cuộc phong tỏa hậu Covid-19.
Khi chúng ta nhìn về tương lai của ngành nông nghiệp, có nhiều lý do để lạc quan. Khả năng phục hồi của ngành nông sản thực phẩm trước những thách thức của COVID-19, cũng như dịch bệnh và gián đoạn chuỗi cung ứng, cùng với sự tăng trưởng liên tục, hiện đại hóa và tăng tính bền vững giữa những thách thức đó là bằng chứng tích cực của một ngành công nghiệp đang đi đúng hướng.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Tăng trưởng (Triệu tấn) | Tăng Trưởng (%) |
Châu Phi | 43201 | 44.221 | 1.020 | 2.4% |
Châu Á Thái Bình Dương | 433.610 | 458.121 | 24.511 | 5.7% |
Châu Âu | 270.205 | 266.840 | (3.365) | -1.2% |
Nam Mỹ | 177.572 | 178.382 | 0.811 | 0.5% |
Trung Đông | 24.791 | 24.592 | (0.199) | -0.8% |
Bắc Mỹ | 248.123 | 252.928 | 4.805 | 1.9% |
Châu Đại Dương | 10.359 | 10.433 | 0.074 | 0.7% |
Tổng | 1,207.861 | 1,235.517 | 27.656 | 2.3% |
Mười quốc gia sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu trên thế giới đã sản xuất 799,1 triệu tấn thức ăn chăn nuôi, chiếm 65% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi toàn cầu. Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở các nước này tăng 4,4%, so với mức tăng trưởng toàn cầu 2,3%.
Quốc Gia | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Trung Quốc | 239.980 | 261.424 | 21.444 | 8.9% |
Hoa Kỳ | 226.753 | 231.538 | 4.785 | 2.1% |
Brazil | 78.413 | 80.094 | 1.681 | 2.1% |
Ấn Độ | 39.256 | 44.059 | 4.803 | 12.2% |
Mexico | 37.925 | 38.857 | 0.932 | 2.5% |
Tây Ban Nha | 34.841 | 35.580 | 0.739 | 2.1% |
Nga | 32.531 | 33.000 | 0.469 | 1.4% |
Thổ Nhĩ Kỳ | 26.300 | 25.300 | (1.000) | -3.8% |
Nhật Bản | 24.821 | 24.797 | (0.024) | -0.1% |
Đức | 24.930 | 24.506 | (0.424) | -1.7% |
Tổng | 765.75 | 799.16 | 33.405 | 4.4% |
Sự tăng trưởng của sản lượng thức ăn chăn nuôi tập trung nhiều vào thức ăn cho heo và gà thịt. Trong đó, thức ăn cho heo đã tăng hơn 19 triệu tấn so với 2020. Thức ăn cho gà đẻ và bò chứng kiến mức giảm khá mạnh.
Loài | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Gà thịt | 343.098 | 350.921 | 7.823 | 2.3% |
Heo | 290.904 | 310.214 | 19.310 | 6.6% |
Gà đẻ | 161.073 | 158.789 | (2.285) | -1.4% |
Bò sữa | 130.433 | 132.946 | 2.513 | 1.9% |
Bò thịt | 117.758 | 115.486 | (2.271) | -1.9% |
Thủy sản | 49.530 | 51.355 | 1.826 | 3.7% |
Thú cưng | 31.587 | 34.165 | 2.578 | 8.2% |
Các thách thức toàn cầu
Nhìn chung, 2021 là một năm nhiều thử thách với ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu. Dịch bệnh khiến chuỗi cung ứng đứt đoạt, tạo thêm nhiều chi phí đè lên vai những nhà sản xuất. Thống kê cho thấy một phần ba các quốc gia trong khảo sát đều cho rằng những khó khăn về giá cả nguyên vật liệu là trở ngại lớn nhất trong sản xuất của họ. Những quốc gia tại Châu Phi, Trung Đông và các quốc gia lân cận Nga đều báo cáo rằng những khó khăn trong tuyến đường vận chuyển đã cản trở khả năng xuất khẩu của họ.
Tuy vậy, những khó khăn của dịch bệnh cũng khiến nhiều nhà sản xuất suy xét lại vấn đề về phát triển trong tương lai. 56% các quốc gia trong khảo sát đang hướng đến một ngành nông nghiệp thông minh, với việc tự động hóa, kỹ thuật số hóa các giai đoạn sản xuất và hướng đến việc sử dụng các thiết bị được kết nối internet (IOT – Internet of Things).
Thức ăn cho heo trở lại
Sau 2 năm bị tàn phá vì Dịch tả heo Châu Phi, ngành thức ăn cho heo đã tăng trưởng ấn tượng với 6.6%, và đặc biệt là sức tăng 14.2% tại riêng Châu Á Thái Bình Dương. Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia và Trung Quốc dẫn đầu sự phục hồi thần tốc ASF, nhưng Indonesia, Myanmar, Philippines, Thái Lan và Việt Nam tiếp tục cảm nhận được tác động của dịch bệnh này. Tại châu Âu, các quốc gia không bị ASF, hoặc đã phục hồi hoàn toàn sau ASF, vẫn bị ảnh hưởng bởi tình trạng thặng dư thịt lợn do nhu cầu từ Trung Quốc giảm.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 2.480 | 2.465 | (0.015) | -0.6% |
Châu Á | 121.667 | 138.921 | 17.254 | 14.2% |
Châu Âu | 72.939 | 75.211 | 2.273 | 3.1% |
Nam Mỹ | 35.220 | 35.050 | (0.170) | -0.5% |
Bắc Mỹ | 57.247 | 57.161 | (0.087) | -0.2% |
Châu Đại Dương | 1.347 | 1.401 | 0.054 | 4.0% |
Tổng | 290.904 | 310.214 | 19.310 | 6.6% |
Bò sữa tăng trưởng tịnh tiến
Trên toàn cầu, tỷ trọng thức ăn chăn nuôi bò sữa tăng nhẹ, 1,9%. Châu Á – Thái Bình Dương có mức tăng lớn nhất, chủ yếu là do tăng trưởng ở Ấn Độ. Khi phong tỏa do COVID-19 giảm bớt trên khắp thế giới, việc mở cửa trở lại ngành khách sạn và các trường học đã giúp thúc đẩy tiêu thụ sữa nói chung. Tại Úc và New Zealand, sản lượng thức ăn chăn nuôi bò sữa lần lượt giảm 6,7% và 2,5%.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 5.798 | 5.580 | (0.218) | -3.8% |
Châu Á Thái Bình Dương | 23.584 | 25.619 | 2.036 | 8.6% |
Châu Âu | 43.856 | 44.374 | 0.518 | 1.2% |
Nam Mỹ | 21.014 | 20.954 | (0.060) | -0.3% |
Trung Đông | 6.260 | 6.201 | (0.059) | -0.9% |
Bắc Mỹ | 28.300 | 28.700 | 0.400 | 1.4% |
Châu Đại Dương | 1.621 | 1.518 | (0.103) | -6.4% |
Tổng | 130.433 | 132.946 | 2.513 | 1.9% |
Bò thịt giảm vì khí hậu
Sản lượng thức ăn cho bò giảm 1,9% trên toàn cầu một phần do những thách thức phát sinh từ các quy định về khí nhà kính (GHG). Các thị trường châu Âu đặc biệt tập trung vào việc giảm phát thải Khí nhà kính trong nỗ lực phù hợp với COP26, Thỏa thuận Xanh của EU và Điều lệ Bền vững về Thức ăn chăn nuôi FEFAC 2030. Hoa Kỳ đã trải qua một năm nhiều tăng trưởng do chuyển giao từ năm 2020, cũng như nhu cầu kỷ lục đối với thịt bò xuất khẩu. Argentina giảm đáng kể do xuất khẩu giảm, lạm phát cao và đồng nội tệ mất giá cũng đang ảnh hưởng đến sức mua của người dân Argentina. Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 15% trọng tải do giá nguyên liệu đầu vào tăng và do chi phí nhập khẩu vật nuôi cao.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 2.546 | 2.479 | (0.067) | -2.6% |
Châu Á Thái Bình Dương | 13.013 | 13.724 | 0.711 | 5.5% |
Châu Âu | 19.557 | 16.869 | (2.688) | -13.7% |
Nam Mỹ | 16.365 | 13.446 | (2.920) | -17.8% |
Trung Đông | 1.471 | 1.456 | (0.015) | -1.0% |
Bắc Mỹ | 64.106 | 66.772 | 2.666 | 4.2% |
Châu Đại Dương | 0.700 | 0.740 | 0.040 | 5.7% |
Tổng | 117.758 | 115.486 | (2.271) | -1.9% |
Gà đẻ gặp nhiều thách thức
Lĩnh vực thức ăn cho gà đẻ giảm nhẹ về tổng lượng thức ăn chăn nuôi, biên độ giảm là 1,4%. Một số quốc gia đã trải qua những thách thức do chi phí cao nguyên liệu thô tăng cao trong khi giá bán lẻ trứng không đổi hoặc giảm. Ở châu Âu, mức giảm đáng kể nhất xảy ra ở Na Uy, Nga, Ukraine và Ba Lan. Châu Á – Thái Bình Dương cũng giảm, trong khi sản lượng ở Úc tăng 4%.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 8.206 | 8.261 | 0.055 | 0.7% |
Châu Á Thái Bình Dương | 77.473 | 75.865 | (1.607) | -2.1% |
Châu Âu | 31.409 | 30.466 | (0.943) | -3.0% |
Nam Mỹ | 23.499 | 23.739 | 0.240 | 1.0% |
Trung Đông | 4.418 | 4.365 | (0.053) | -1.2% |
Bắc Mỹ | 15.120 | 15.120 | (0.000) | 0.0% |
Châu Đại Dương | 0.949 | 0.972 | 0.023 | 2.4% |
Tổng | 161.073 | 158.789 | (2.285) | -1.4% |
Gà thịt tăng trưởng trở lại
Sản lượng thức ăn cho gà thịt tăng 2,3% so với năm ngoái. Một loạt các yếu tố có thể đã giúp thúc đẩy kinh doanh gà thịt, bao gồm cả việc người dân tăng nấu ăn tại nhà trong thời kỳ đại dịch, cũng như là việc thịt gà là nguồn protein hợp túi tiền trong giai đoạn khó khăn kinh tế. Tuy nhiên, tác động ngược lại đã được thấy ở Philippines, nơi sản lượng giảm do COVID-19. Trung Quốc và Ấn Độ chiếm mức tăng đáng kể nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương. Ở Mỹ Latinh, Peru, Brazil, Paraguay và Mexico đã đóng góp đáng kể vào mức tăng 5% của khu vực.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 11.595 | 11.724 | 0.129 | 1.1% |
Châu Á Thái BìnhDương | 143.428 | 148.340 | 4.913 | 3.4% |
Châu Âu | 55.653 | 54.727 | (0.926) | -1.7% |
Nam Mỹ | 62.779 | 65.917 | 3.138 | 5.0% |
Trung Đông | 8.109 | 8.056 | (0.053) | -0.6% |
Bắc Mỹ | 57.645 | 58.200 | 0.555 | 1.0% |
Châu Đại Dương | 3.889 | 3.956 | 0.067 | 1.7% |
Tổng | 343.098 | 350.921 | 7.823 | 2.3% |
Thủy sản tăng nhanh
Ngành nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển mạnh trên tất cả các vùng, đen lại mức tăng ấn tượng trên toàn cầu là 3,7%. Hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS) đang trở nên phổ biến hơn và nhu cầu của người tiêu dùng đối với thủy sản đang trên đà tăng trưởng. Các thị trường có thách thức về ASF đã tăng trưởng thêm do nguồn cung thịt heo giảm. Ấn Độ đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể, 9%, về tổng lượngthức ăn dành cho thủy sản của mình; ngoài ra, Indonesia chiếm 10% tăng trưởng của Châu Á – Thái Bình Dương. Ở Mỹ Latinh, Chile, Brazil, Honduras và Ecuador đã đóng góp vào mức tăng trưởng của khu vực là 5,6%.
Khu vực | Sản lượng 2020 (Triệu Tấn) | Sản lượng 2021 (Triệu Tấn) | Thay đổi (Triệu Tấn) | Thay đổi (%) |
Châu Phi | 1.492 | 1.496 | 0.005 | 0.3% |
Châu Á Thái Bình Dương | 36.437 | 37.639 | 1.202 | 3.3% |
Châu Âu | 4.322 | 4.485 | 0.163 | 3.8% |
Nam Mỹ | 4.889 | 5.327 | 0.438 | 8.9% |
Trung Đông | 0.500 | 0.500 | – | 0.0% |
Bắc Mỹ | 1.710 | 1.730 | 0.020 | 1.2% |
Châu Đại Dương | 0.180 | 0.190 | 0.010 | 5.6% |
Tổng | 49.530 | 51.367 | 1.837 | 3.7% |
Thức ăn vật nuôi dẫn đầu sự tăng trưởng
Sản xuất thức ăn cho vật nuôi có mức tăng cao nhất trong tất cả các ngành, với mức tăng 8,2%. Sự gia tăng đáng kể này phần lớn là do việc sở hữu vật nuôi trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tăng nhanh, khi người dân nhận nuôi động vật để bầu bạn trong khi bị hạn chế ra khỏi nhà.
Khu vực | Sum of 2020 Feed Tonnage: Pet (MMT) | Sum of 2021 Feed V Tonnage: Pet (MMT) | ar. 2020 to 2021 | Growth (%) |
Châu Phi | 0.444 | 0.454 | 0.009 | 2.1% |
Châu Á Thái Bình Dương | 3.256 | 3.813 | 0.557 | 17.1% |
Châu Âu | 11.280 | 11.587 | 0.307 | 2.7% |
Nam Mỹ | 6.671 | 7.184 | 0.513 | 7.7% |
Trung Đông | 0.075 | 0.075 | – | 0.0% |
Bắc Mỹ | 9.409 | 10.600 | 1.191 | 12.7% |
Châu Đại Dương | 0.452 | 0.452 | – | 0.0% |
Tổng | 31.587 | 34.165 | 2.578 | 8.2% |
Báo cáo được trích dẫn và sử dụng các thông tin tổng hợp. Để có nội dung đầy đủ hơn cũng như báo cáo cụ thể từng quốc gia, vui lòng truy cập vào website: https://www.alltech.com/agri-food-outlook.